Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phải tự xác định số tiền được miễn thuế trong trường hợp nào?
Các trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 51 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Thủ tục hồ sơ và trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế
1. Các trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp: Người nộp thuế được hưởng ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế và thu nhập miễn thuế theo pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Thuế tài nguyên: Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế tài nguyên; cá nhân được phép khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô để phục vụ sinh hoạt thuộc diện miễn thuế tài nguyên; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt; nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt; đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều;
c) Lệ phí môn bài: Người nộp lệ phí môn bài thuộc các trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
...
Như vậy, theo quy định, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phải tự xác định số tiền được miễn thuế trong các trường hợp sau đây:
- Người nộp thuế được hưởng ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn thuế heo pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Người nộp thuế được giảm thuế và thu nhập miễn thuế theo pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Hồ sơ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền được miễn thuế gồm những gì?
Hồ sơ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 51 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Thủ tục hồ sơ và trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế
...
2. Thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế:
a) Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a.1) Tờ khai quyết toán thuế;
a.2) Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi;
a.3) Các tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn thuế, giảm thuế.
b) Đối với thuế tài nguyên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
b.1) Tổ chức, cá nhân không phải lập tờ khai thuế tài nguyên hằng tháng và quyết toán thuế tài nguyên năm.
b.2) Thủ tục miễn thuế đối với cá nhân được phép khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do phục vụ sinh hoạt:
Văn bản đề nghị miễn thuế theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Văn bản này được gửi 01 lần trước khi khai thác đến Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
b.3) Thủ tục miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt:
...
Như vậy, theo quy định, hồ sơ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền được miễn thuế bao gồm:
(1) Tờ khai quyết toán thuế;
(2) Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi;
(3) Các tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn thuế, giảm thuế.
Việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện đồng thời với hoạt động nào?
Việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
Nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được thực hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế quy định tại Chương IV của Luật này.
2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì việc nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
a) Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ được nộp tại cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Chính phủ;
b) Đối với các loại thuế khác thì hồ sơ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Người nộp thuế nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thông qua hình thức sau đây:
a) Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;
b) Gửi hồ sơ qua đường bưu chính;
c) Gửi hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
...
Như vậy, theo quy định, trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế.