Nghị định 236/2025/NĐ-CP về áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu?

Nghị định 236/2025/NĐ-CP về áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu

Ngày 29/8/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 236/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu (thuế tối thiểu toàn cầu).

Tải về Nghị định 236/2025/NĐ-CP

Theo đó, Nghị định 236/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết 107/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu (sau đây gọi là Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu).

Nghị định 236/2025/NĐ-CP áp dụng đối với:

- Người nộp thuế quy định tại Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP;

- Cơ quan thuế; công chức thuế;

- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.

Nghị định 236/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc áp dụng quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn như sau:

- Đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia là người nộp thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam và có nơi cư trú tại Việt Nam được xác định theo quy định tại Mục I Phụ lục II phải áp dụng quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (sau đây viết tắt là QDMTT).

- Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn một đơn vị hợp thành tại Việt Nam thì đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có trách nhiệm xác định nghĩa vụ theo quy định về QDMTT cho tất cả các đơn vị hợp thành tại Việt Nam của tập đoàn đa quốc gia đó. Tập đoàn đa quốc gia có các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng QDMTT tự quyết định việc phân bổ thuế bổ sung phải nộp theo QDMTT giữa các đơn vị hợp thành tại Việt Nam và kê khai thông tin số thuế phân bổ tại Tờ 6 khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung (Mẫu số 01/TNDN-QDMTT) ban hành kèm theo Nghị định 236/2025/NĐ-CP.

- Quy định về QDMTT không áp dụng đối với đơn vị hợp thành không xác định được quốc gia hoặc vùng lãnh thổ (sau đây gọi chung là nước) nơi cư trú, cơ sở thường trú không xác định được nước nơi cư trú và đơn vị đầu tư.

Đơn vị hợp thành không xác định được nước nơi cư trú quy định tại điểm 1.2 Mục I Phụ lục II, cơ sở thường trú không xác định được nước nơi cư trú quy định tại điểm 2.4 Mục I Phụ lục II, đơn vị đầu tư được quy định tại điểm 10.1 Mục III Phụ lục II Nghị định 236/2025/NĐ-CP.

- Năm tài chính áp dụng QDMTT được xác định theo năm tài chính của công ty mẹ tối cao trừ trường hợp quy định tại điểm 15 Mục II Phụ lục II Nghị định 236/2025/NĐ-CP.

Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 236?

Tại Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP quy định về người nộp thuế như sau:

(1) Người nộp thuế là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên, không bao gồm các trường hợp loại trừ được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 107/2023/QH15 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP. Đơn vị hợp thành quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 107/2023/QH15.

Trường hợp tập đoàn đa quốc gia mới thành lập có thời gian hoạt động ít hơn 04 năm trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế nếu có ít nhất 02 năm có doanh thu năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao tương đương 750 triệu EUR trở lên thì đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia đó là người nộp thuế.

(2) Doanh thu tương đương 750 triệu EUR trở lên được xác định theo doanh thu hợp nhất của công ty mẹ tối cao trong một số trường hợp cụ thể như sau:

- Trường hợp một hoặc nhiều năm tài chính của tập đoàn đa quốc gia có khoảng thời gian khác 12 tháng thì đối với mỗi năm tài chính đó, ngưỡng doanh thu 750 triệu EUR sẽ được xác định tương ứng với số ngày của năm tài chính đó chia cho 365 ngày.

- Xác định doanh thu hợp nhất của công ty mẹ tối cao trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất tại bất kỳ năm tài chính nào trong bốn năm tài chính trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế:

+ Trường hợp hai hoặc nhiều tập đoàn sáp nhập, hợp nhất để tạo thành một tập đoàn đa quốc gia thì ngưỡng doanh thu hợp nhất của mỗi năm tài chính trước năm sáp nhập, hợp nhất được xác định bằng tổng doanh thu mỗi năm liên quan tại các báo cáo tài chính hợp nhất của các tập đoàn trước khi sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp các bên áp dụng năm tài chính khác nhau thì xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc năm tài chính của mỗi đơn vị theo thời điểm bắt đầu và kết thúc năm tài chính của tập đoàn sau sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp đơn vị có năm tài chính khác 12 tháng thì thực hiện theo điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP.

+ Trường hợp hai đơn vị độc lập không phải là thành viên của bất kỳ tập đoàn nào sáp nhập, hợp nhất thành một tập đoàn và trước khi sáp nhập, hợp nhất chỉ có báo cáo tài chính riêng biệt của mỗi đơn vị thì ngưỡng doanh thu hợp nhất của mỗi năm tài chính trước năm sáp nhập, hợp nhất được xác định 3 bằng tổng doanh thu mỗi năm tại báo cáo tài chính của mỗi đơn vị. Trường hợp các bên áp dụng năm tài chính khác nhau thì xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc năm tài chính của mỗi đơn vị theo thời điểm bắt đầu và kết thúc năm tài chính của tập đoàn sau sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp đơn vị có năm tài chính khác 12 tháng thì thực hiện theo điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP.

+ Trường hợp một đơn vị sáp nhập, hợp nhất vào một tập đoàn hoặc một tập đoàn sáp nhập, hợp nhất vào một đơn vị không phải là thành viên của bất kỳ tập đoàn nào thì ngưỡng doanh thu hợp nhất của mỗi năm tài chính trước năm sáp nhập, hợp nhất được xác định bằng tổng doanh thu mỗi năm tại báo cáo tài chính của đơn vị cộng với doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn trong cùng năm. Trường hợp các bên áp dụng năm tài chính khác nhau thì xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc năm tài chính của mỗi đơn vị theo thời điểm bắt đầu và kết thúc năm tài chính của tập đoàn sau sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp đơn vị có năm tài chính khác 12 tháng thì thực hiện theo điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP.

+ Các trường hợp được xác định là sáp nhập, hợp nhất để xác định doanh thu hợp nhất của công ty mẹ tối cao theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP là:

++ Thỏa thuận dẫn đến tất cả hoặc hầu hết các đơn vị thành viên của hai hoặc nhiều tập đoàn riêng biệt được đặt dưới sự kiểm soát chung để tạo thành các đơn vị thành viên của một tập đoàn đa quốc gia;

++ Thỏa thuận dẫn đến một đơn vị không phải là thành viên của bất kỳ tập đoàn nào được đặt dưới sự kiểm soát chung cùng với một đơn vị khác hoặc một tập đoàn khác để tạo thành một tập đoàn đa quốc gia.

- Trường hợp chia, tách tập đoàn đa quốc gia

+ Trường hợp một tập đoàn đa quốc gia là đối tượng áp dụng Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được chia, tách thành hai hoặc nhiều tập đoàn thì ngưỡng doanh thu hợp nhất trong các năm tài chính sau khi chia, tách được tính riêng theo từng tập đoàn. Doanh thu hợp nhất của mỗi tập đoàn đa quốc gia trong 4 năm tài chính sau khi chia, tách được xác định như sau:

++ Đối với năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế đầu tiên sau khi chia, tách: doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao thuộc tập đoàn đa quốc gia tương đương 750 triệu EUR trở lên. Trường hợp năm tài chính đầu tiên của tập đoàn chia, tách khác 12 tháng thì doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao được điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP.

++ Đối với các năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế từ năm thứ hai đến năm thứ tư sau khi chia, tách: có ít nhất 2 năm, kể từ sau năm chia, tách, 4 doanh thu mỗi năm trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao thuộc tập đoàn đa quốc gia tương đương 750 triệu EUR trở lên.

+ Các trường hợp được xác định là chia, tách để xác định doanh thu hợp nhất của công ty mẹ tối cao theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP là thỏa thuận dẫn đến các đơn vị thành viên của một tập đoàn được chia, tách thành hai hoặc nhiều tập đoàn độc lập theo đó không còn được hợp nhất vào báo cáo hợp nhất của cùng một công ty mẹ tối cao.

(3) Các trường hợp được loại trừ, không phải là người nộp thuế bao gồm:

- Các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 107/2023/QH15. Việc xác định các trường hợp được loại trừ tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP căn cứ quy định tại điểm 5 đến điểm 9 Phụ lục I; điểm 10.1, điểm 10.4 Mục III Phụ lục II; khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 107/2023/QH15 và điểm 2 Phụ lục I Nghị định 236/2025/NĐ-CP

- Trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 107/2023/QH15 bao gồm:

+ Đơn vị có ít nhất 95% giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hoặc nhiều đơn vị được loại trừ tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP (trừ tổ chức dịch vụ hưu trí) và hoạt động của đơn vị này thuộc một trong hai trường hợp hoặc kết hợp cả 2 trường hợp sau:

++ Đơn vị đó hoạt động chỉ hoặc chủ yếu với mục đích để nắm giữ tài sản hoặc đầu tư vốn vì lợi ích của các đơn vị được loại trừ;

++ Đơn vị đó chỉ thực hiện các hoạt động phụ trợ cho các hoạt động do các đơn vị được loại trừ thực hiện hoặc do bên thứ ba thuộc sở hữu của đơn vị được loại trừ (ít nhất 95% giá trị đơn vị) thực hiện;

+ Đơn vị có ít nhất 85% giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc thông qua một hoặc nhiều đơn vị được loại trừ được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP (trừ tổ chức dịch vụ hưu trí) với điều kiện hầu hết thu nhập của đơn vị đó là cổ tức được loại trừ hoặc là lãi hoặc lỗ trên vốn chủ sở hữu được loại trừ khi tính thu nhập hoặc lỗ theo quy định tại điểm 4.1.2 và điểm 4.1.3 Mục II Phụ lục II Nghị định 236/2025/NĐ-CP.

- Việc xác định đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP dựa trên toàn bộ hoạt động của đơn vị này, bao gồm các hoạt động của cơ sở thường trú. Trường hợp một đơn vị được xác định là đơn vị được loại trừ thì toàn bộ hoạt động của các đơn vị này, bao gồm các hoạt động thực hiện bởi cơ sở thường trú của đơn vị đó sẽ được loại trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.

- Một đơn vị là thành viên của một tập đoàn và thuộc sở hữu của một quỹ đầu tư hoặc thuộc sở hữu của một tổ chức đầu tư bất động sản đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP thì đơn vị đó được xác định là đơn vị 5 được loại trừ mặc dù quỹ đầu tư hoặc tổ chức đầu tư bất động sản đó không phải là công ty mẹ tối cao của tập đoàn đó.

- Trường hợp một đơn vị quy định tại điểm b.1.2 khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP mà toàn bộ giá trị của đơn vị đó được sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp bởi tổ chức phi lợi nhuận thì hoạt động của đơn vị này được xác định là hoạt động phụ trợ nếu tổng doanh thu của các thành viên trong tập đoàn (trừ doanh thu từ tổ chức phi lợi nhuận hoặc doanh thu từ một đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm b.1.1 và điểm b.2 khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP hoặc một đơn vị khác được coi là đơn vị được loại trừ theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP) thấp hơn 25% doanh thu của tập đoàn đa quốc gia và thấp hơn 750 triệu EUR (trường hợp năm tài chính khác 12 tháng thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP).

- Doanh thu của các đơn vị được loại trừ sẽ được tính vào doanh thu của tập đoàn khi xác định ngưỡng doanh thu hợp nhất.

- Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có thể lựa chọn từ bỏ quyền áp dụng khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP đối với một đơn vị là đơn vị được loại trừ. Lựa chọn theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP áp dụng theo quy định về lựa chọn 5 năm.

Hiệu lực thi hành của Nghị định 236/2025/NĐ-CP?

Tại Điều 23 Nghị định 236/2025/NĐ-CP nêu rõ hiệu lực thi hành của  Nghị định 236/2025/NĐ-CP như sau:

- Nghị định 236/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2025 và áp dụng từ năm tài chính 2024.

Năm tài chính 2024 là năm tài chính có ngày bắt đầu từ ngày hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2024. Trường hợp đơn vị hợp thành áp dụng QDMTT xác định năm tài chính 2024 theo công ty mẹ tối cao mà có ngày bắt đầu của năm tài chính trong tháng 12 năm 2023 thì được xác định là năm tài chính 2024 theo quy định tại Nghị định 236/2025/NĐ-CP.

- Những quy định tại Nghị định 236/2025/NĐ-CP không được áp dụng để xác định số thuế phải nộp theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.

Bình luận
Gửi bình luận
Bình luận

    Bài viết mới